10 Điểm mới của Luật Căn cước
(Số
26/2023/QH15, có hiệu lực từ 01/07/2024)
01. Chính thức đổi tên Căn cước công dân thành Căn cước
(Điều 3)
02. Giá trị sử dụng của Thẻ căn cước công dân, Chứng minh
nhân dân đã được cấp (Điều 46)
(1) Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày 01/7/2024
vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ.Công dân khi có nhu
cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
(2) Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử
dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử
dụng đến hết ngày 30/6/2024.
(3) Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử
dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân vẫn giữ nguyên giá
trị sử dụng.
03. Chứng minh nhân dân hết hiệu lực từ 01/01/2025 (Điều 46)
Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng
đến ngày 31/12/2024.
04. Bỏ thông tin quê quán và vân tay trên thẻ căn cước (Điều
18)
Thẻ Căn cước mới đã bỏ thông tin quê quán, nơi thường trú,
vân tay, đặc điểm nhận dạng, thay vào bằng thông tin nơi đăng ký khai sinh và
nơi cư trú
05. Mở rộng đối tượng được cấp thẻ căn cước (Điều 19)
- Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi cấp thẻ căn cước theo nhu
cầu.
- Công dân Việt Nam không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng
ký tạm trú nếu được cập nhật thông tin nơi ở hiện tại vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư.
06. Cấp thẻ Căn cước cho người dưới 06 tuổi (Điều 23)
- Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước
cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc
gia.
- Không thu nhận thông tin nhân dạng và sinh trắc học đối
với người dưới 06 tuổi.
07. Bổ sung quy định cấp Giấy chứng nhận căn cước cho người
gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch (Điều 3 và Điều 30)
(1) Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng
thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam, chưa xác định được quốc tịch đang
sinh sống tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên.
(2) Giấy chứng nhận căn cước có giá trị chứng minh về căn
cước để thực hiện các giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp trên lãnh
thổ Việt Nam
08. Bổ sung quy định cấp Căn cước điện tử (Điều 31 và Điều
33)
(1) Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 Căn cước điện tử. Căn
cước điện tử của công dân được cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an tạo lập ngay
sau khi công dân hoàn thành thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02
(VNeID)
(2) Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành
chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
09. Bổ sung quy định thu thập thông tin sinh trắc học (Điều
16 và Điều 23)
(1) Thu nhận thông tin sinh trắc học mống mắt đối với công
dân từ đủ 06 tuổi trở lên khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
(2) Thông tin sinh trắc học về ADN và giọng nói được thu
thập khi người dân tự nguyện cung cấp khi thực hiện thủ tục cấp căn cước.
10. Bổ sung quy định về việc tích hợp thông tin vào thẻ Căn
cước (Điều 22)
(1) Thông tin tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ
bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng
nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
(2) Người dân đề nghị tích hợp thông tin vào thẻ căn cước
khi có nhu cầu hoặc khi thực hiện việc cấp thẻ căn cước.
(3) Việc sử dụng
thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung
cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục
hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác./.